Ad Code

Responsive Advertisement

Mina (MINA) là gì?

Mina (MINA) là gì? Thông tin chi tiết đồng MINA. MINA là một loại tiền tệ lạm phát, người nắm giữ coin có thể tham gia hoặc ủy quyền để nhận phần tỷ lệ lạm phát của họ mà không cần khóa.

Các Blockchain hàng đầu như Bitcoin, Ethereum lưu trữ hàng trăm Gb (gigabyte) dữ liệu giao dịch (tháng 6/2021 Bitcoin là 348Gb, Ethereum là 248Gb). Nhược điểm chính của chúng là lưu trữ toàn bộ lịch sử của blockchain. Nói cách khác, người dùng có thể theo dõi toàn bộ chuỗi chuyển trở lại đến giao dịch đầu tiên. Điều này sẽ dẫn đến thực tế là trọng lượng của blockchain sẽ lớn dần theo thời gian, do đó, các nút sẽ phải liên tục tăng bộ nhớ để lưu trữ toàn bộ blockchain. Tuy nhiên, với Mina Protocol, cho dù việc sử dụng tăng lên bao nhiêu, thì blockchain vẫn luôn giữ nguyên kích thước – khoảng 22Kb (kilobyte).

Và bây giờ, cùng ApeHub Group tìm hiểu kỹ hơn về Mina Protocol (MINA) là gì nhé!

1/ Mina (MINA) là gì?


Mina là giao thức tiền điện tử đầu tiên với blockchain riêng khá đặc biệt. Hàng loạt các loại tiền điện tử hàng đầu hiện nay như Bitcoin hay Ethereum chứa hàng ngàn GB dữ liệu và chắc chắn rẳng, với tốc độ sử dụng mạng lưới ngày càng nhiều của người dùng, các blockchain cũng sẽ tăng trưởng ngày càng nhanh và phát triển mạnh.

Mina được sinh ra với sứ mệnh mâng lại cho người dùng một blockchain với nhiều tính năng tiện lợi và nhanh, giải quyết các vấn đề hiện tại của blockchain nói chung và trở thành một hệ thống thanh toán toàn cầu trong tương lai.



2/ Điểm nổi bật của Mina Protocol


Đối với các blockchain thông thường hoặc ngay cả các blockchain hàng đầu hiện nay, các đội ngũ phát triển dự án đều mong muốn mở rộng mạng lưới từng ngày thông qua việc liên tục nâng cấp và update để có thể phục vụ cho người dùng một cách tốt nhất.

Tuy nhiên việc này cũng đi kèm những bất cập về việc tắc nghẽn mạng lưới khi tất cả các blockchain đều muốn nâng cao, thu hút người dùng và phát triển cách biệt với các anh em còn lại. 

Mina hoạt động theo một cơ chế hoàn toàn khác biệt, dù cho lượng người dùng có lớn đến đâu thì mạng lưới cũng chỉ giữ nguyên một kích thước - 22KB1 (đây được xem là bằng với kích thước chứa của một vài tweet). Điều này về bản chất sẽ giúp cho người dùng có thể dễ dàng sync và xác minh một cách nhanh chóng hơn, tránh các vấn đề về tắc nghẽn mạng lưới.

Bên cạnh đó, mạng lưới cũng nhắm đến giải quyết vấn đề mở rộng của blockchain và hỗ trợ người dùng sử dụng các hardware để phát triển thành một mạng lưới hoàn toàn phi tập trung.

3/ Mina (MINA) hoạt động thế nào?


Mina Protocol ban đầu được gọi là coda protocol được nghiên cứu dựa trên giao thức “tính toán xác minh gia tăng” (incremental verification computation) hoặc còn gọi là “bằng chứng kiến thức” Proof of Knowledge ( proofs of knowledge imply time/space efficiency) và đã nghiên cứu nó cho các hệ thống thanh toán được xây dựng trên sự đồng thuận của Nakamoto [KB20] và bằng chứng cổ phần [MS18;  BMRS20];  dự án nghiên cứu và phát triển sau đó được triển khai dưới dạng crypto như MINA coinnhư hiện nay.

Nguyên tắc hệ thống thanh toán blockchain Mina có thể “xác minh gia tăng” dựa trên giao thức proof of-stake và consensus protocol yêu cầu người khai thác giải một câu đố mật mã, cập nhật bằng chứng của trạng thái trước thành bằng chứng của trạng thái tiếp theo.

Như chúng ta đã biết thành phần trong hầu hết giao thức tiền điện tử hiện nay có ít nhất hai vai trò trong mạng lưới của họ, bao gồm: 

Những người xác minh mọi giao dịch trong mạng, thường được gọi là các node đầy đủ, công cụ phân phối hoặc thợ đào;

Những người tin tưởng bên thứ ba xác minh giao dịch cho họ.  Khi các giao thức này được chấp nhận, việc xác minh sổ cái ngày càng trở nên đắt đỏ,  dẫn đến nhiều người tham gia ở nhóm một bị loại khỏi nhóm đầu tiên và bị đẩy sang nhóm thứ hai.  

Ví dụ: mặc dù Bitcoin có trung bình ít hơn 1,5 giao dịch mỗi giây trong lịch sử, nhưng một thành viên mới tham gia mạng phải xác minh gần 500.000.000 giao dịch để có được bảo mật toàn node.  Vấn đề này xảy ra phức tạp trong một số loại tiền điện tử được đề xuất, chúng tuyên bố có lưu lượng giao dịch gấp 10 lần -100.000 lần của Bitcoin và do đó tạo ra gigabyte hoặc terabyte dữ liệu mỗi tuần khi tải cao điểm.  

Ngược lại, Mina Protocol yêu cầu tài nguyên không đổi: bất kể mạng đã xử lý bao nhiêu giao dịch, người dùng hoàn toàn có thể xác minh trạng thái hiện tại chỉ với một zk-SNARK nhỏ.  




Có ba thành phần chính trong cấu trúc của Mina blockchain, mỗi vai trò được khuyến khích tham gia theo các cơ chế khác nhau:

3.1 Verifiers (Người xác minh) 

Người tham gia mạng có khả năng xác minh, dự án mong muốn hầu hết những người tham gia mạng lưới đều trở thành người xác minh.  Bởi vì Mina Protocol sử dụng recursive zk-SNARK để liên tục chứng minh tính hợp lệ của trạng thái, bảo mật toàn node đạt được chỉ bằng cách tải xuống zk-SNARK, có kích thước khoảng vài trăm byte và mất vài mili giây máy tính để xác minh.  Bằng chứng Zk-SNARK xác nhận thông tin đồng thuận và gốc Merkle cho trạng thái sổ cái gần đây.  Tại thời điểm này, Verifiers có thể yêu cầu đường dẫn Merkle đến các phần có liên quan của trạng thái.  Bằng cách kiểm tra đường dẫn Merkle, người xác minh đảm bảo rằng các phần của trạng thái mà họ quan tâm (chẳng hạn như số dư tài khoản của họ) thực sự được chứa trong cùng một sổ cái được chứng nhận bởi zk-SNARK.

3.2 Block Producers (Nhà sản xuất khối) 

Các nhà sản xuất khối cũng giống như các thợ đào hoặc thợ khai thác trong các giao thức khác.  Họ được khuyến khích bởi các giao thức phân phối dưới dạng phần thưởng khối hoặc giao dịch coin cơ bản, cũng như phí mạng mà người dùng trả.  Quan trọng là Block Producers không bị khuyến khích bởi lời đe dọa cắt giảm để tham gia, vì Mina Protocol sử dụng Ouroboros [DGKR17].  Ngoài việc staking trực tiếp, các cá nhân có thể ủy thác Staking của họ cho một Block Producers khác.  Điều này cho phép người được ủy quyền Staking — (nhưng không phải là nhận token gửi từ giao dịch) thay mặt cho người khác.  Như thường lệ, các Block Producers chọn các giao dịch để đưa vào khối tiếp theo.  Rõ ràng, họ được khuyến khích bao gồm các giao dịch có phí cao nhất.  Tuy nhiên, để đảm bảo chuỗi khối vẫn ngắn gọn, các nhà sản xuất khối có trách nhiệm bổ sung: đối với mỗi giao dịch họ thêm vào một khối, họ phải SNARK tương đương với số lượng giao dịch đã thêm trước đó.  Nếu họ không làm như vậy, khối của họ sẽ không tuân thủ các quy tắc đồng thuận và sẽ bị các node khác từ chối.  Chúng ta có thể tưởng tượng một hàng đợi giao dịch.  Nếu nhà sản xuất khối muốn thêm 10 giao dịch vào sau hàng đợi (để họ có thể yêu cầu phí giao dịch), họ phải SNARK 10 giao dịch từ phía trước hàng đợi.  Họ có thể tự sản xuất các SNARK đó hoặc có thể chọn chúng từ một thị trường mà những người tham gia mạng chuyên biệt khác, Snarker, đóng góp vào.

3.3 Snarkers

Snarker, được mô tả trong Whitepaper của Mina Protocol [BMRS20], là những người tham gia mạng tạo zk-SNARK để xác minh giao dịch cho các Block Producers, va các Block Producers sẽ thanh toán các khoản phí đó từ tổng phí giao dịch. 

Những Snarkers khác nhau đăng ký mức phí khác nhau để hoàn thành công việc, và các Block Producers lựa chọn Snarkers để giam thiểu phí khi thực hiện công việc, điều này tự nhiên hình thành một thị trường nơi những người tham gia cạnh tranh để tạo ra các bằng chứng zk-SNARK hiệu quả nhất về chi phí. Để thuận tiện, chúng ta có thể gọi đây là Snarketplace.

4/ MINA Token là gì?


MINA là một native token của blockchain Mina. Vai trò của nó cơ bản như sau:

MINA là một loại tiền tệ lạm phát,  người nắm giữ coin có thể tham gia hoặc ủy quyền để nhận phần tỷ lệ lạm phát của họ mà không cần khóa. 

Sẽ có tổng cộng 1 tỷ MINA coin được khởi tạo ban đầu (không bao gồm phần thưởng theo block trong tương lai) được phân phối khi ra mắt, sẽ mở khóa hoàn toàn trong 8 năm (Chi tiết trong phần tiếp theo).

Trong năm đầu tiên của mainnet, các tài khoản bị khóa sẽ nhận được phần thưởng theo block để bù đắp mức lạm phát hàng năm là 12%. Tỷ lệ lạm phát sẽ giảm dần theo thời gian, cuối cùng đạt trạng thái ổn định ở 7%. Đây là cơ chế khuyến khích người tham gia. Chi tiết lạm phát theo thời gian thể hiện bản sau. Sau khi mainnet sẽ được phân phối phần thưởng theo lạm phát dựa trên số lượng tham gia staking.

Trong 15 tháng đầu tiên của mainnet, tài khoản được mở khóa sẽ nhận được gấp đôi phần thưởng theo block mà tài khoản bị khóa nhận được (xem “Supercharged Rewards” – “Phần thưởng bổ sung ” để biết thêm chi tiết). Điều này khuyến khích những người tham gia mới vào mạng lưới và những người sở hữu MINA coin đã mở khóa trở thành những người đóng góp trong trung thành cho hệ sinh thái.
Đơn vị tiền tệ cho phép của Mina như sau:

  • 1 = 1 mina 2. 
  • 0.01 = 1 centimina (cent)
  • 1 −6 = 1 micromina

Cơ chế lạm phát và phần thưởng khối đối với người tham gia staking MINA

Mina Protocol sử dụng một biến thể của Ouroboros Proof of Stake [DGKR17] [BMRS20], phần thưởng và phí khối được phân phối xấp xỉ theo tỷ lệ cho các khoản nắm giữ hiện tại cho những ai đang staking.  

Do đó, giả sử mức độ tham gia staking cao, bất kỳ lạm phát danh nghĩa nào trong giao thức đều bị hủy bỏ bởi lợi tức danh nghĩa được tính theo giao thức, đảm bảo rằng tỷ lệ nắm giữ tiền tệ của tài khoản không đổi.  

 Để thúc đẩy những người tham gia bắt đầu staking, lạm phát danh nghĩa của Mina sẽ bắt đầu ở mức 12%.  Sau đó, trong năm năm đầu tiên, tỷ lệ lạm phát sẽ giảm xuống 7% và vẫn ở mức 7% sau đó theo mặc định, tùy thuộc vào những thay đổi thông qua quản trị của chuỗi.

Giao thức sẽ nhắm mục tiêu các tỷ lệ lạm phát, để điều chỉnh phân phần thưởng khối mà ko phụ thuộc vào người tham gia staking.  Điều đó có nghĩa là phần thưởng khối sẽ thay đổi động để nhắm mục tiêu tỷ lệ lạm phát này.  

Ví dụ cụ thể: nếu chỉ có 50% staking của mạng, thì phần thưởng khối sẽ tăng gấp đôi.  Điều này là do trên mỗi Ouroboros, số lượng khối được tạo ra trên mỗi kỷ nguyên sẽ tỷ lệ thuận với tỷ lệ staking.  Điều này đương nhiên khuyến khích nhiều cá nhân hơn tham gia với tỷ lệ tham gia thấp.

4.1 MINA Token Metrics 

  • Token Name: Mina Protocol
  • Ticker: MINA
  • Blockchain: Mina
  • Token Standard: Updating
  • Contract: Updating
  • Token type: Utility, Governance
  • Total Supply: 880,852,492
  • Circulating Supply: 331,652,767

4.2 MINA Token Allocation




4.3 MINA Token Sale

MINA Token sẽ được bán trên Coinlist từ 13/3/2021 - 15/3/2021. 

Thông tin chi tiết như sau: 

  • Tokens for Sale: 75,000,000 MINA
  • ICO Price: $0.25
  • Exchange: Coinlist
  • Soft Cap: TBA
  • % of Total Supply: 7.5%
  • Fundraising Goal: $48,150,000
  • Accept: USDT/USDC/BTC/ETH
  • Personal Cap: $50~$1000
  • Access: Public

4.4 MINA Token Release Schedule



4.5 MINA Token sử dụng để làm gì?

Khi nắm giữ MINA Token, người dùng sẽ được hưởng các quyền lợi như sau:

Giao dịch: MINA được sử dụng để giao dịch và thực hiện các giao dịch trên mạng lưới. 

Staking: Người dùng có thể stake MINA token để nhận rewards từ mạng lưới. 

Thanh toán: MINA có thể sử dụng để làm phương tiện thanh toán trên Mina Protocol để khuyến khích người dùng tạo ra các block mới. 

Ngoài ra, MINA còn được dùng để tham gia giao tiếp với các dApps khác xây dựng trên hệ sinh thái Mina như Snapps.

4.6 Ví lưu trữ MINA Token
Updating...

4.7 MINA Token mua bán ở đâu?

Sàn giao dịch MINA Token: Người dùng có thể giao dịch MINA Token trên một số sàn sau: Kraken, Binance, Gate.io, OKEx, MEXC Global.

4.8 Dự án tương tự

Đối thủ cạnh tranh đáng chú ý nhất có thể kể đến là Ethereum blockchain,...

5/ Roadmap & Updates


Một số cập nhật về roadmap của dự án trong Q1 năm 2022 như sau: 

Easy Snapps Programmability on Mainnet.
Snapps SDK.
Multi-Environment Setup.
Bridge to Ethereum.

6/ Đội ngũ dự án, nhà đầu tư & đối tác


6.1 Đội ngũ dự án

O(1) Labs là công ty phần mềm phát triển Mina Protocol. Dự án này bắt đầu vào giữa năm 2017, Evan Shapiro và Izaak Meckler muốn tạo ra một giao thức có thể phi tập trung và mở rộng một cách hiệu quả.

Evan Shapiro – CEO Mina Foundation, Co-Founder O(1) Labs: Tốt nghiệp Thạc sĩ ngành Khoa học Máy tính tại Đại học Carnegie Mellon.

Izaak Meckler – CTO O(1) Labs:  Tốt nghiệp Đại học Chicago với bằng Cử nhân Toán học và Khoa học Máy tính, sau đó anh đã dành một năm làm việc cho Jane Capital với tư cách là một nhà phát triển phần mềm.




6.2 Nhà đầu tư & đối tác

Mina Foundation (MF) là một tổ chức quản lý hoàn toàn độc lập và phi lợi nhuận của Mina, được thành lập bởi một nhóm đa dạng các nhà lãnh đạo trong ngành

Mina có mối quan hệ đối tác với Finoa - một giao thức về công nghệ và đồng thời tạo cho Mina một tiếng vang nhất định sau một khoảng thời gian hợp tác và đồng hành.

Dự án đã gọi vốn thành công $44.7M sau khoảng hơn 4 vòng funding round và được đầu tư bởi một số các nhà đầu tư nổi tiếng như sau: Three Arrows Capital, Coinbase Ventures, Paradigm, Polychain Capital, Hashkey.

Và một số nhà đầu tư sau: High Naut Capital, Bixin Ventures, Accomplice, General Catalyst.

7/ Tổng kết


Mina Protocol (MINA) là dự án phát triển nền tảng blockchain riêng của mình dựa trên giao thức Mina Protocol. Đây một giải pháp blockchain cải tiến của Bitcoin và Ethereum trước đó ở khối đầu tiên. 

Nghiên cứu phát triển giao thức zk-SNARK là sự kết hợp giữa Proof of Stake và consensus Protocol, để phát triển một nền tảng thanh toán MINA. Công nghệ này cho phép khả năng xác thực khối nhanh hơn, nhẹn hơn và bảo mật. Là dự án blockchain có token lạm phát và nhưng được xem là blockchain nhẹ nhất thế giới. 

Tất Cả Chỉ Vì Mục Đích Thông Tin Và Không Được Xem Là Lời Khuyên Đầu Tư. Bạn nên tự tìm hiểu trước khi đưa ra quyết định đầu tư.

Dennis Tran.